- Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2019 tăng 10,49%
-
19/04/2019
Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 3/2019 đạt 299 triệu USD, tăng 82,54% so với tháng trước đó và tăng 9,99% so với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 841 triệu USD, tăng 10,49% so với cùng kỳ năm 2018. Hoa Kỳ - thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong tháng 3/2019 đạt hơn 113 triệu USD, chiếm 38% trong tổng kim ngạch, tăng 65,17% so với tháng trước và tăng 25,51% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 3 tháng đầu năm 2019 lên hơn 345 triệu USD, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo đó là Nhật Bản với 34 triệu USD, tăng 90,49% so với tháng trước đó và tăng 3,07% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 3 tháng đầu năm 2019 lên 104 triệu USD, tăng 10,15% so với cùng kỳ năm 2018.
Hà Lan với hơn 28 triệu USD, tăng 147,3% so với tháng trước đó nhưng giảm 1,58% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 9,4% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 14 triệu USD, chiếm 5% trong tổng kim ngạch, tăng 56,39% so với tháng trước đó nhưng giảm 0,42% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 37 triệu USD, tăng 12,78% so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 3 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 108,71% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 4,5 triệu USD, tiếp theo là Na Uy tăng 54,9% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 1,9 triệu USD; Mexico tăng 48,39% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,2 triệu USD, sau cùng là Đài Loan tăng 34,2% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 4,9 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 456 nghìn USD, giảm 63,42% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Singapore với hơn 2,5 triệu USD, giảm 38,04% so với cùng kỳ năm 2018, Đan Mạch với hơn 1,3 triệu USD, giảm 35,07% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Ba Lan với hơn 2 triệu USD, giảm 29,68% so với cùng kỳ năm 2018.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù 3 tháng đầu năm 2019
ĐVT: USD
Thị trường |
3T/2018 |
T3/2019 |
So với T2/2019 (%) |
3T/2019 |
So với 3T/2018 (%) |
Tổng cộng |
761.365.819 |
299.798.260 |
82,54 |
841.231.495 |
10,49 |
Anh |
17.500.769 |
7.973.848 |
105,34 |
22.704.104 |
29,73 |
Ba Lan |
2.891.578 |
937.668 |
261,73 |
2.033.246 |
-29,68 |
Bỉ |
25.453.159 |
10.558.311 |
219,74 |
23.790.100 |
-6,53 |
Brazil |
2.501.096 |
1.026.292 |
55,06 |
2.438.631 |
-2,50 |
UAE |
5.458.232 |
3.372.888 |
109,46 |
6.731.998 |
23,34 |
Canada |
12.842.713 |
6.173.337 |
95,35 |
16.947.566 |
31,96 |
Đài Loan (TQ) |
3.686.013 |
2.222.607 |
111,39 |
4.946.468 |
34,20 |
Đan Mạch |
2.143.792 |
391.336 |
-20,99 |
1.392.026 |
-35,07 |
Đức |
41.645.389 |
15.889.349 |
172,94 |
42.576.155 |
2,23 |
Hà Lan |
79.756.765 |
28.076.778 |
147,30 |
61.795.453 |
-22,52 |
Hàn Quốc |
41.346.723 |
13.699.297 |
101,63 |
38.333.498 |
-7,29 |
Hoa Kỳ |
264.089.031 |
113.970.814 |
65,17 |
345.427.790 |
30,80 |
Hồng Kông |
16.862.944 |
6.402.445 |
63,64 |
18.143.074 |
7,59 |
Italia |
13.006.936 |
6.097.624 |
125,16 |
16.280.023 |
25,16 |
Malaysia |
2.198.453 |
1.727.069 |
33,23 |
4.588.293 |
108,71 |
Mêhicô |
2.183.478 |
1.578.938 |
229,79 |
3.240.122 |
48,39 |
Nauy |
1.231.836 |
742.395 |
26,20 |
1.908.066 |
54,90 |
Nga |
5.864.101 |
1.527.713 |
-12,99 |
4.926.618 |
-15,99 |
Nhật Bản |
95.228.626 |
34.221.891 |
90,49 |
104.897.764 |
10,15 |
Australia |
10.596.086 |
2.632.283 |
19,22 |
7.607.577 |
-28,20 |
Pháp |
23.622.458 |
9.158.339 |
60,46 |
26.519.961 |
12,27 |
Séc |
1.249.149 |
217.328 |
|
456.986 |
-63,42 |
Singapore |
4.153.136 |
780.695 |
37,65 |
2.573.441 |
-38,04 |
Tây Ban Nha |
5.842.421 |
2.124.186 |
135,30 |
5.731.241 |
-1,90 |
Thái Lan |
3.127.735 |
920.584 |
67,29 |
2.691.403 |
-13,95 |
Thụy Điển |
4.176.403 |
1.564.077 |
72,63 |
5.548.390 |
32,85 |
Thụy Sĩ |
1.399.602 |
524.689 |
128,68 |
1.278.318 |
-8,67 |
Trung Quốc |
32.819.312 |
14.859.961 |
56,39 |
37.014.433 |
12,78 |
Nguồn: Lefaso.org.vn